MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 7/2024

Thứ tư - 03/07/2024 18:10
         
(Kèm theo Công văn số: 09/PBPL ngày 28/6/2024
của Hội đồng PBGDPL thị xã)
 
 
 
 
          Trong tháng 7/2024 có 10 Luật, 08 Nghị định, 03 Quyết định, 33 Thông tư, 01 Nghị quyết chính thức có hiệu lực, sau đây là một số văn bản, chính sách quan trọng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân:
1.  Luật Căn cước 2023 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
          Theo đó, Luật Căn cước 2023 có một số điểm mới đáng chú ý như sau:
- Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân thành Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024.
- Bỏ thông tin về quê quán, vân tay và đặc điểm nhận dạng trên thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024.
- Người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu từ ngày 01/7/2024.
- Sửa đổi độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 như sau: 
+ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
+ Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
- Cấp Giấy chứng nhận căn cước với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch từ 01/7/2024.
+ Theo khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước 2023 thì Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
+ Đồng thời, theo khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước 2023 thì Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
- Từ ngày 01/7/2024, mỗi công dân Việt Nam được được cấp 01 căn cước điện tử;
- Bổ sung thu thập thông tin về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024;
- Bổ sung trường hợp cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024:

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi);
+ Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
+ Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
+ Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
+ Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Xác lập lại số định danh cá nhân;
+ Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
- Sửa đổi thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. Theo Điều 26 Luật Căn cước 2023 thì thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
- Chính thức khai tử CMND từ ngày 01/01/2025: Theo quy định chuyển tiếp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 thì chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
*Để tổ chức thi hành Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BCA Thông tư số 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước và quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước; cả 02 Thông tư này đều có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, tương ứng với từng đối tượng được cấp thẻ Căn cước, Thông tư 16 sẽ có mẫu thẻ Căn cước khác nhau:
- Áp dụng cho công dân dưới 06 tuổi: Trên thẻ Căn cước sẽ không có thông tin Ảnh gương mặt. Các nội dung khác cũng đầy đủ như thẻ Căn cước cấp cho người từ đủ 06 tuổi trở lên.
- Với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên: Có đầy đủ các thông tin trong thẻ Căn cước được nêu tại Luật Căn cước 2023 gồm: Ảnh khuôn mặt, chip điện tử, số định danh cá nhân, họ tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch…
- Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước khi công dân xác định được nơi cư trú, khi không có nơi thường trú, nơi tạm trú…
- Cách thể hiện thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo… trên thẻ Căn cước khi không có/không thu nhận được đầy đủ thông tin.
2. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
Điểm nổi bật trong Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là quy định cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay. 
Cụ thể, Luật nghiêm cấm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
3. Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2023, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
Theo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có một số nội dung đáng chú ý như sau:
(1) Tiêu chuẩn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở từ 01/07/2024 bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi, trường hợp trên 70 tuổi mà đảm bảo sức khỏe thì Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của công an cấp xã.
- Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án hình sự tại cộng đồng, chấp hành biện pháp tư pháp hoặc chấp hành biện pháp xử lý hành chính. Trường hợp đã chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích; đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải hết thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
- Có bằng tốt nghiệp hoặc có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục trung học cơ sở; trường hợp không đủ người thì có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình tiểu học.
- Đang thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi công dân nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 thì phải đang thường trú hoặc tạm trú tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
 (2) Chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Người đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Người chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí.
- Người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra người thuộc lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ mà chết trong lúc làm nhiệm vụ sẽ được xem xét hưởng các chế độ của thương binh, liệt sỹ, người thân của người chết sẽ được nhận các khoản trợ cấp xã hội.
*Cùng với đó Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 của Chính phủ hướng dẫn Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 cũng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Nghị định hướng dẫn các nội dung sau:
- Quy định về trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận, phương tiện, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ.
Trình tự giải quyết chế độ cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia BHYT mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ.
          4. Luật Viễn thông 2023 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2023, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật Viễn Thông 2023 bắt đầu điều chỉnh ba dịch vụ mới là dịch vụ trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây và dịch vụ viễn thông cơ bản trên internet.
Đồng thời, từ 01/7/2024, khoản 32 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 cũng quy định, thuê bao viễn thông phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền sử dụng dịch vụ, cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin thuê bao khi ký hợp đồng vào sử dụng dịch vụ viễn thông.
Đặc biệt, không sử dụng thông tin của mình trên thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân… của mình để đăng ký dịch vụ viễn thông cho người khác trừ trường hợp pháp luật cho phép…
5. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 đã ban hành nhiều quy định mới có lợi cho người tiêu dùng, có thể kể đến:
- Bổ sung nhiều hành vi ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng bị cấm như: Ép thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước; không được đền bù, trả lại tiền hoặc đổi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhầm lẫn của người bán hàng…
- Cấm chặn đánh giá của người mua trên Facebook, Shopee… bằng các biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả đánh giá của người mua trên các trang bán hàng online trừ trường hợp đánh giá đó phạm luật, trái đạo đức xã hội.
- Thêm đối tượng phải bồi thường thiệt hại do sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp làm thiệt hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng kể cả khi không biết hoặc không có lỗi như tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, bên trực tiếp cung cấp hàng hóa…
* Cùng với đó Nghị định 55/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Nghị định có một số nội dung chú ý như sau:
- Định kỳ 06 tháng một lần, tổ chức quản lý chợ, trung tâm thương mại thông báo, phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý.
- Công khai người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng. Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 55 nếu người bán hàng online có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì sẽ bị công bố công khai trên báo, đài, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên cổng thông tin của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong đó, nội dung công khai sẽ gồm tên, địa chỉ của người bán có hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hành vi, địa bàn vi phạm; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng… Việc công khai thông tin này được thực hiện trong 30 ngày kể từ ngày công bố. Hết thời hạn này, thông tin có thể sẽ được cơ quan có thẩm quyền công khai thực hiện việc dừng hoặc bị gỡ bỏ.
6. Luật Tài nguyên nước 2023 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Theo quy định mới, tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong 03 trường hợp sau:
Thứ nhất, khai thác nước để cấp cho sinh hoạt của người dân khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thứ hai, dự án có hạng mục công trình khai thác nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo bảo lãnh Chính phủ;
Thứ ba, trong thời gian công trình khai thác nước bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác hoặc phải tạm dừng khai thác.
- Theo quy định mới của Luật Tài nguyên nước 2023: Nhà nước khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước ngay trong giai đoạn xây dựng dự án.
Ngoài ra, các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải tại các khu vực có nguồn nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước hoặc có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt trước khi thải vào nguồn nước.
- Một trong các hành vi bị nghiêm cấm được bổ sung tại Điều 8 Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 là việc lấp sông, suốt, kênh, rạch trái phép.
Trong đó, biểu hiện là việc đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép làm cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở những địa điểm này mà không có biện pháp khắc phục.
Đồng thời, Luật này cũng quy định, rút ngắn thời hạn của giấy phép khai thác nước mặt từ tối đa 15 năm, tối thiểu 05 năm, được gia hạn nhiều lần và mỗi lần gia hạn tối thiểu 03 năm, tối đa 10 năm xuống còn gia hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và mỗi lần gia hạn thêm 05 năm.
* Cùng với đó, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023 cũng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Nghị định quy định hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo đề án, dự án và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện theo quy định.
- Căn cứ mục tiêu phạm vi, quy mô của đề án, dự án và đặc điểm cụ thể của từng vùng điều tra, cơ quan phê duyệt đề án, dự án quyết định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng đề án, dự án trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí đề án, dự án. Nội dung, định mức, đơn giá điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và đáp ứng được các mục tiêu của đề án, dự án.
- Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được rà soát, cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.
7. Luật Giao dịch điện tử 2023 được Quốc hội thông qua ngày 22/6/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật Giao dịch điện tử số 2023 có một số nội dung đáng chú ý:
- Bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử đó là:
+ Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
- Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ 04 yêu cầu sau đây:
+ Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu.
+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận.
+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký.
+ Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận.
- Cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng không được kinh doanh dịch vụ về chữ ký điện tử chuyên dùng. Chữ ký điện từ chuyên dùng bảo đảm an toàn là chữ ký được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.
8. Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quy định 09 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự, bao gồm:
+ Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
+ Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự.
+ Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người.
+ Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa.
+ Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự…
- Chính phủ quy định việc sử dụng chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi toàn quốc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được áp dụng 05 biện pháp sau khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa:
+ Hướng dẫn và thực hiện sơ tán người, tài sản đến khu vực an toàn.
+ Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hạn chế người, phương tiện vào khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
+ Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng chuyên trách tiếp cận hiện trường.
+ Tạm dừng một số hoạt động có thể làm tăng nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
+ Chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa
9. Luật Hợp tác xã năm 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật Hợp tác xã có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quy định cụ thể các chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tập thể, cụ thể:
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn.
+ Chính sách đất đai.
+ Chính sách thuế, phí và lệ phí.
+ Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm.
+ Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường ...
- Bổ sung các tiêu chí được xem xét thụ hưởng chính sách của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Bổ sung quy định về chính sách nhân rộng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động hiệu quả nhằm góp phần phát triển, thúc đẩy và lan tỏa các điển hình kinh tế tập thể.
- Không quy định về chuyển nhượng phần vốn góp, cụ thể:
+ Hợp tác xã đã thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần và doanh nghiệp được thành lập, góp vốn, mua cổ phần là thành viên của hợp tác xã đó không được tăng tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần, nhằm chấm dứt tình trạng sở hữu chéo giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với doanh nghiệp được thành lập, góp vốn, mua cổ phần là thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
+ Không quy định về chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Không huy động vốn trong và ngoài thành viên để vay nội bộ, theo đó:
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chấm dứt hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 kể từ ngày 01/9/2023. Các hợp đồng tín dụng nội bộ đã được ký trước ngày 01/9/2023 thì các bên tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng không được gia hạn hợp đồng.
+ Hoạt động tín dụng nội bộ gồm hoạt động huy động vốn từ thành viên và hoạt động cho vay nội bộ nhưng cho vay nội bộ không quá 12 tháng, trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm, không vì mục tiêu lợi nhuận và không phải là hoạt động ngân hàng.
10. Luật Giá năm 2023 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Luật Giá năm 2023 có một số nội dung đáng chú ý:
- Danh mục 09 hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá:
+ Xăng, dầu thành phẩm; Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; Thóc tẻ, gạo tẻ.
+ Phân đạm, phân DAP, phân NPK; Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản;
+ Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; Thuốc bảo vệ thực vật.
+ Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Danh mục 42 hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá:
+ Điện (bán lẻ, bán buôn); các dịch vụ về điện theo quy định của Luật Điện lực bao gồm: dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phân phối điện: Thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực.
+ Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý: Bộ Giao thông Vận tải định giá tối đa.
+ Nước sạch:  Bộ Tài chính định khung giá; UBND cấp tỉnh định giá cụ thể.
+ Sách giáo khoa: Bộ Giáo dục và Đào tạo định giá tối đa…
- Quy định cụ thể 05 biện pháp bình ổn giá bao gồm:
+ Điều hòa cung cầu bao gồm: điều hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông.
+ Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ.
+ Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Sử dụng quỹ bình ồn giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá.
11. Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, Nghị định có một số điểm đáng chú ý như sau:
- Có 04 hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:
+ Mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
+ Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
+ Dịch vụ trung gian thanh toán;
+ Tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.
- Hướng dẫn giải quyết cho trường hợp chuyển khoản nhầm. Cụ thể, Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP nêu rõ, tài khoản ngân hàng sẽ bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
+ Chủ tài khoản và ngân hàng đã có thỏa thuận trước.
+ Theo yêu cầu của chủ tài khoản ngân hàng.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản.
+ Khi có nhầm lẫn, sai sót ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả tiền của ngân hàng chuyển tiền vì có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng.
Trong đó, số tiền bị phong tỏa sẽ chỉ nằm trong số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.
- Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước giữ các chủ tài khoản chung và ngân hàng. Nghị định này thay thế NĐ 101/2012/NĐ-CPNĐ 80/2016/NĐ-CP
12. Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, từ ngày 01/7/2024 hệ thống định danh và xác thực điện tử cung cấp 4 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử sau:
Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
Lưu ý: đối với các tài khoản giao dịch điện tử khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định trên để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh vực.
Ngoài ra, Nghị định quy định trẻ dưới 14 tuổi được cấp tài khoản định danh điện tử riêng từ 01/7/2024. Cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
+ Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.
+ Đối với người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.
+ Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.
13. Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước triển khai giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, từ ngày 01/7/2024, chuyển khoản trên 10 triệu phải xác thực bằng khuôn mặt vân tay, cụ thể như sau:
- Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng và tổng số tiền chuyển các lần trong ngày không quá 20 triệu đồng thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng khuôn mặt, vân tay.
- Nếu chuyển tiền trên 10 triệu đồng thì bắt buộc phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay.
- Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay.
14. Quốc hội thống nhất điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%) từ 01/7/2024
Nội dung trên được đề cập tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV được thông qua vào sáng 29/6 với 460/460 đại biểu biểu quyết tán thành.
Nghị quyết nêu rõ, căn cứ Kết luận số 83 của Bộ Chính trị và Báo cáo số 329 của Chính phủ, Quốc hội thống nhất thực hiện các nội dung cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 1/7.
Theo đó, thực hiện đầy đủ 2 nội dung cải cách tiền lương khu vực doanh nghiệp theo đúng Nghị quyết số 27, gồm: điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động (tăng bình quân 6% áp dụng từ ngày 1/7/2024); quy định cơ chế tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước (áp dụng từ ngày 1/1/2025).
Tán thành với đề xuất thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27 trong khu vực công theo lộ trình, từng bước, thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính khả thi và góp phần nâng cao đời sống người hưởng lương, Quốc hội giao Chính phủ thực hiện các nội dung đã rõ, đủ điều kiện để thực hiện, gồm: hoàn thiện chế độ nâng lương; bổ sung chế độ tiền thưởng; quy định nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập.
"Điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%) từ ngày 1/7/2024", nghị quyết nêu rõ.
Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở Trung ương, Quốc hội yêu cầu Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát toàn bộ khung khổ pháp lý để trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị đang được thực hiện cho phù hợp trước ngày 31/12.
Bên cạnh đó, thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 1/7 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù.
Quốc hội lưu ý, trong thời gian chưa sửa đổi, bãi bỏ thì thực hiện như sau: từ ngày 1/7, mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).
Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 1/7 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
Quốc hội cũng đồng ý tăng 15% lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. Người đang hưởng lương hưu trước năm 1995 nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng mỗi tháng thì điều chỉnh tăng 300.000 đồng/tháng; người có mức hưởng từ 3,2 đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3,5 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn cũng tăng 35,7% từ 2,055 triệu lên 2,789 triệu đồng/tháng. Mức này giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Chuẩn trợ giúp xã hội tăng 38,9%, từ 360.000 lên 500.000 đồng/tháng; lương tối thiểu vùng tăng bình quân 6% áp dụng từ 1/7.
15. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Theo đó, hướng dẫn một số nội dung về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
(1) “Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là khoảng thời gian vợ mang trong mình bảo thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén.
(2) “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ (2.1) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;
+ (2.2) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;
+ (2.3) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.
(3) Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại (2.1), (2.2) hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại (2.3).
(4) Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.
(5) Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
(6) Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau:
- Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hỗn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
          Trên đây là một số văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 7/2024, Hội đồng PBGDPL thị xã tổng hợp cung cấp thông tin đến các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ thực hiện./.               
                  
                        HỘI ĐỒNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THỊ XÃ
 
 
 
 

Nguồn tin: Báo Hà Nội Mới

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn cần  
/
 để chia sẽ thông tin,ý kiến ...

  LIÊN KẾT WEBSITE

  THỐNG KÊ TRUY CẬP

  • Đang truy cập3
  • Hôm nay336
  • Tháng hiện tại6,300
  • Tổng lượt truy cập449,037
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây